
NÊN LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT CẬN THỊ NÀO CHO TRẺ EM ?
Thành Đạt
Thứ 4 05/02/2025
12 phút đọc
Nội dung bài viết
Các lựa chọn phương pháp kiểm soát cận thị sẽ bao gồm tròng kiểm soát cận thị, kính áp tròng mềm, Ortho-k và thuốc nhỏ mắt Atrophine. Tuy nhiên sử dụng phương pháp nào cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Kiểm soát cận thị là gì ?
Kiểm soát cận thị là việc làm chậm sự tiến triển của tật cận thị hoặc tình trạng thị lực yếu ở trẻ em và thanh thiếu niên bằng cách làm chậm sự dài ra của trục nhãn cầu.
Kiểm soát cận thị rất quan trọng để cải thiện thị lực của trẻ em hoặc thanh thiếu niên mà không cần thay đổi đơn kính thuốc trong quá trình trẻ phát triển, đồng thời giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt và suy giảm thị lực đối với trẻ có độ cận thị cao sau khi trẻ lớn lên.
Các phương pháp kiểm soát cận thị bao gồm: tròng kính kiểm soát cận, kính áp tròng mềm, kính áp tròng Ortho-k và thuốc nhỏ mắt Atropine.
Không có phương pháp nào điều trị tốt hơn các phương pháp còn lại. Các phương pháp đeo tròng kính kiểm soát cận thị, kính áp tròng mềm, Ortho-k và thuốc nhỏ mắt Atropine sẽ có tác dụng tương tự nhau cho kết quả rất tốt tròng việc làm chậm sự tiến triển cận thị ở trẻ. Một số phương pháp khác sẽ cho kết quả ít hiệu quả hơn.
Tuy nhiên lựa chọn tốt và an toàn nhất cho việc kiểm soát cận thị trẻ em hiện nay là đeo tròng kính kiểm soát cận thị Stellest của hãng Essilor Pháp vì kính dễ thích nghi và bảo mắt trẻ khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường như: tia UV, ánh sáng xanh,...
Các phương pháp kiểm soát cận thị:
Phương pháp sử dụng tròng kính:
Tròng kính đơn tròng thông thường sẽ không có tác dụng làm chậm sự tiến triển cận thị ở trẻ em, nhưng các tròng kính có thiết kế đặc biệt sẽ làm được điều này. Tròng kính kiểm soát cận thị vừa có thể điều chỉnh thị lực nhìn mờ của cận thị vừa có thể làm chậm sự phát triển của nó.
Đây là phương pháp an toàn cho trẻ em khi đeo, dễ thích nghi nhưng nhược điểm duy nhất là những hạn chế khi trẻ chơi thể thao và có lối sống năng động (Kính dễ rớt khi trẻ chạy nhảy nhiều)
Tròng kính Stellest có hiệu quả kiểm soát cận thị là nhờ thiết kế đặt biệt với nhiều "thấu kính nhỏ" có kích thước 1mm được phân bố trên bề mặt của tròng kính chính. Cùng với công nghệ H.A.L.T gồm 1021 vi lăng kính phi cầu tạo thành 11 vòng tròn đồng tâm được tính toán dựa trên tính chất quang học và độ cong của tròng kính tạo thành một trường ánh sáng hội tụ trước võng mạc. Tín hiệu này giúp làm chậm sự dài ra của trục nhãn cầu và kiểm soát cận thị tốt hơn.
Các thiết kế của thấu kính nhỏ này có tác dụng hiệu quả hơn trong việc làm chậm sự tiến triển cận thị ở trẻ em so với các loại kính khác và đã có rất nhiều bằng chứng khoa học mạnh mẽ cho điều này.
Kính hai tròng cũng có thể có tác dụng trong việc làm chậm sự tiến triển cận thị. Phần tròng kính được thêm độ nhìn gần nhưng có tác dụng rất ít và không hiệu quả so với các lựa chọn khác.
Kính kiểm soát cận thị Essilor Stellest đã được nghiên cứu trên trẻ từ 8-13 tuổi, bắt đầu đeo thử kính trong thời gian từ 2-3 năm. Bằng chứng về hiệu quả khi sử dụng tròng kính Stellest trên các bé trên đã giúp giảm tiến triển cận thị trung bình 67% so với kính đơn tròng, khi đeo kính 12 tiếng/ngày.
Phương pháp sử dụng kính áp tròng mềm
Kính áp tròng thông thường không làm chậm sự tiến triển cận thị ở trẻ em. Tuy nhiên kính áp tròng có thiết kế đặc biệt có thể điều chỉnh được thị lực của trẻ. Sẽ có các lựa chọn bao gồm tròng kính áp tròng mềm kiểm soát cận thị và Ortho-k.
Kính áp tròng kiểm soát cận thị sẽ được đeo trong vài giờ khi trẻ thức, nó có loại đeo dùng một lần hàng ngày và loại có thể tái sử dụng nhiều lần trong tối đa một tháng. Kính áp tròng mềm thường yêu cầu dành nhiều thời gian để điều chỉnh so với việc đeo Tròng kính kiểm soát cận. Thời gian thích nghi sẽ mất khoảng vài ngày và an toàn nhất là loại kính áp tròng dùng một lần trong ngày.
Có nhiều lựa chọn kính áp tròng mềm với nhiều bằng chứng cho thấy việc kiểm soát cận thị ở trẻ em và thanh thiếu niên. Lựa chọn tốt nhất cho trẻ sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là những công nghệ có sẵn ở đất nước, độ cận và sức khỏe mắt của trẻ.
Không có nhiều bằng chứng về hiệu quả của việc đeo kính áp tròng mềm kiểm soát cận cho trẻ từ 7-12 tuổi.
Phương pháp sử dụng Kính Ortho-k
Kính Ortho-k sẽ được đeo qua đêm và được tháo ra ngay khi thức dậy để trẻ không cần kính hay kính áp tròng mà vẫn có thị lực rõ vào ban ngày. Tuy nhiên, nó sẽ bất tiện khi cần nhiều bước để trẻ chuẩn bị và mất nhiều thời gian hơn để điều chỉnh so với các loại điều trị kiểm soát cận thị khác. Trẻ có thể có nguy cơ bị nhiễm trùng mắt, lệch kính áp tròng, thiếu oxy và khô mắt do đó cần được bác sỹ theo dõi liên tục trong 3 tháng đầu tiên khi đeo.
Kính Ortho-k sẽ có lợi ích cho trẻ khi tham gia các môn thể thao dưới nước như bơi lội và các hoạt động ngoài trời. Do kính thường sử dụng trong nhà vào ban đêm khi ngủ nên sẽ giảm nguy cơ bị mất hoặc hỏng trong khi đeo.
Ortho-k có hiệu quả tương đương với các lựa chọn như tròng kính kiểm soát cận thị và nhỏ thuốc Atropine. Đây là phương pháp có khối lượng nghiên cứu hỗ trợ lớn nhất và đã được nghiên cứu trong nhiều năm qua. Tất cả những lựa chọn này đều cung cấp lợi ích kép trong việc điều chỉnh thị lực mờ do cận thị cũng như làm chậm sự tiến triển của cận thị.
Hiệu quả của Ortho-k kiểm soát cận thị đã được nghiên cứu ở trẻ em từ 6 tuổi trong vòng vài năm đeo kính. Bằng chứng về hiệu quả chỉ giới hạn ở trẻ em từ 6-12 tuổi.
Phương pháp sử dụng thuốc nhỏ mắt Atropine
Thuốc nhỏ mắt Atropine với nồng độ mạnh (thường là 0.5% đến 1%) được sử dụng để tạm thời giãn đồng tử và ngưng hoạt động của các cơ điều tiết mắt trong nhiều ứng dụng lâm sàng. Tuy nhiên, Atropine cho kiểm soát cận thị thường là ở nồng độ thấp (0.01%-0.05%) với ít tác dụng phụ hơn. Tác dụng phụ khi sử dụng Atropine có thể bao gồm: thị lực kém hơn khi nhìn gần và nhạy cảm hơn với ánh sáng, cả hai đều này có thể khắc phụ bằng cách đeo thêm Tròng kính cận.
Với việc chọn điều trị bằng thuốc nhỏ mắt Atropine cho kiểm soát cận thị, trẻ vẫn cần đeo kính cận hoặc kính áp tròng để điều chỉnh thị lực do mắt mờ vì Atropine chỉ có tác dụng là chậm sự tiến triển cận thị.
Một điều cần lưu ý rằng thông tin nghiên cứu của việc nhỏ Atropine có thể thay đổi theo thời gian. Vào năm 2016, Atropine 0.01% dường như là nồng độ hiệu quả nhất để là chậm tiến triển cận thị, nhưng nghiên cứu mới năm 2019 cho thấy nó không hiệu quả như Atropine 0.025% hoặc 0.05%. Tuy nhiên, khi nhỏ Atropine 0.01% được kết hợp với đeo Ortho-k, nó dường như có tác dụng cộng thêm trong việc làm chậm sự tiến triển cận thị ở một số trẻ em.
Hiện có nhiều nghiên cứu mới về thuốc nhỏ mắt Atropine đang được tiến hành, nhưng bằng chứng hiện tại cho thấy Atropine 0.05% có hiệu quả tương đương với việc chọn tròng kính kiểm soát cận hay Ortho-K là tốt nhất cho việc kiểm soát cận thị. Đối với Atropine 0.025% có hiệu quả hơi kém nhưng lại có tác dụng phụ ít hơn ở một số trẻ em.
Hiệu quả của Atropine trong việc kiểm soát cận thị đã được nghiên cứu ở trẻ em từ 4 đến 15-16 tuổi và cho kết quả rất tốt. Tuy nhiên do gây ra tác dụng phụ nên phương pháp này cần được theo dõi liên tục bởi bác sỹ chuyên khoa mắt.
Lựa chọn phương pháp nào là tốt nhất cho trẻ em ?
Dựa trên các bằng chứng nghiên cứu hiện tại, Hiệu quả của phương pháp đeo tròng kính kiểm soát cận, Ortho-K và nhỏ Atropine là tương tự nhau và cho kết quả tốt hơn so với cac phương pháp khác. 3 lựa chọn này đã được minh chứng ít nhất trên 50% trẻ em và thanh thiếu niên. Chúng có hiệu quả làm chậm sự tiến triển cận thị ít nhất từ 50-67% so với trẻ đeo kính đơn tròng thông thường hoặc kính áp tròng.
Như đã mô tả ở trên, các phương pháp điều trị này đã được nghiên cứu ở trẻ em từ 6-14 tuổi, nhưng lại có ít nghiên cứu bao gồm trẻ nhỏ hơn hoặc thanh thiếu niên lớn hơn. Nếu trẻ em nằm ngoài những độ tuổi được mô tả trong các bằng chứng khoa học thì các phương pháp điều trị trên vẫn có hiệu quả nhưng kết quả mong đợi có thể không được tốt như nghiên cứu.
Tuổi của trẻ cũng có thể ảnh hưởng đến sự phù hợp của các phương pháp kiểm soát cận. Ví dụ, các bé nhỏ 4-5 tuổi có thể sẽ khó khắn khi đeo kính áp tròng, trong khi độ tuổi từ 6-8 tuổi có thể làm được. Hoặc thanh thiếu niên 14-15 tuổi sẽ có thể thấy các tác dụng phụ của nhỏ thuốc Atropine nhiều hơn.
Hiện lựa chọn tốt và an toàn nhất là đeo kính kiểm soát cận thị Stellest của hãng Essilor (Pháp) với hiệu quả làm giảm tiến triển cận thị lên tới 67% và cực kỳ dễ thích nghi (Không có tác dụng phụ). Hãy thảo luận với bác sĩ nhãn khoa để được tư vấn kĩ hơn.
Thảo luận các lựa chọn kiểm soát với chuyên gia nhãn khoa
Các lựa chọn điều trị kiểm soát cận thị hiện có 3 phương pháp đứng đầu là tốt nhất, tiếp đến là tốt và cuối cùng là ít hiệu quả. Các loại cấp độ đánh giá này dựa trên kết quả nghiên cứu lâm sàng tiêu chuẩn vàng có ít nhất 12 tháng dữ liệu được công bố (các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng) về các phương pháp điều trị kiểm soát cận thị.
Trên mỗi cấp độ là nhóm phương pháp điều trị đã được chứng minh trong các nghiên cứu riêng lẻ của chúng để làm chậm sự phát triển của trục nhãn cầu ở mức ít nhất 50% hoặc khoảng 33%. Bác sĩ nhãn khoa sẽ có thể cung cấp lời khuyên về các phương pháp điều trị nào có sẵn ở quốc gia và lựa chọn nào có thể phù hợp nhất với trẻ.