
KIỂM SOÁT CẬN THỊ ORTHO-K
Kim Phụng
Thứ 4 19/02/2025
10 phút đọc
Nội dung bài viết
Khi nói đến việc kiểm soát cận thị, có nhiều tài liệu nghiên cứu đã được công bố và phản biện về hiệu quả Ortho-k hơn các phương pháp khác. Ortho-k đã được chứng minh là làm chậm tiến triển của cận thị khoảng 50% so với việc đeo kính hoặc kính áp tròng thông thường.
Kiểm Soát Cận Thị là gì?
Cận thị, hay còn gọi là tật khúc xạ, không chỉ đơn thuần là đeo kính. Khi cận thị được phát hiện ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên, Số độ cận thường tiến triển nhanh hoặc xấu đi cách sau mỗi vài tháng và tiếp diễn cho đến những năm cuối tuổi thiếu niên hoặc đầu tuổi trưởng thành.
Cận thị độ cao gây ra:
- Thị lực ngày càng mờ
- Cần phải thay đổi đơn kính thuốc hoặc kính áp tròng thường xuyên
- Tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt và các vấn đề về thị lực trong suốt cuộc đời
"Kiểm soát cận thị" đã trở thành thuật ngữ ngày càng được áp dụng để mô tả bất kỳ phương pháp nào nhằm làm chậm quá trình tiến triển của cận thị.
Tin tốt là hiện nay có một lượng lớn bằng chứng hỗ trợ rằng việc kiểm soát cận thị có thể đạt được bằng cách sử dụng tròng kính Stellest đặc biệt, kính áp tròng mềm và Ortho-k.
Kiểm soát cận thị bằng Ortho-k
Ortho-k là một loại kính áp tròng cứng đặc biệt được đeo qua đêm, trong khi ngủ, để định hình lại giác mạc và không cần đeo kính hoặc kính áp tròng vào ban ngày.
Ortho-k là một trong những lựa chọn đầu tiên cũng được công nhận là có hiệu quả kiểm soát cận thị. Với các nghiên cứu hiện nay cho thấy Ortho-k cung cấp hiệu ứng kiểm soát cận thị khoảng 50% so với việc đeo kính đơn tròng hoặc kính áp tròng thông thường.
Hiệu quả kiểm soát cận thị của Ortho-k
Cách mà ortho-k cung cấp hiệu quả kiểm soát cận thị chưa được hiểu hoàn toàn, nhưng lý do được thuyết phục phổ biến nhất là nó thay đổi cách ánh sáng được hội tụ bên trong mắt.
Ortho-k kiểm soát cận thị bằng cách làm phẳng nhẹ nhàng giác mạc theo một cách được kiểm soát. Giác mạc hoạt động như một thấu kính, và khi được làm phẳng, khả năng hội tụ của nó được điều chỉnh để đưa ánh sáng trở lại hội tụ trên võng mạc và hạn chế tăng độ.
Giác mạc được làm phẳng bởi Ortho-k cũng tạo ra một hình dạng độc đáo, khiến một số tia sáng uốn cong theo nhiều cách khác nhau. Những tia sáng đi vào giác mạc gần với trung tâm gọi là tia sáng trung tâm, được đưa vào hội tụ tại trung tâm của võng mạc để cung cấp thị lực sắc nét. Những tia sáng đi vào gần rìa của giác mạc được gọi là tia sáng ngoại vi, và chúng được đưa vào hội tụ phía trước võng mạc.
Ortho-k tập trung các tia sáng ngoại vi để hội tụ phía trước võng mạc, đóng vai trò như một tín hiệu cho sự phát triển của mắt dừng lại, từ đó làm chậm tiến triển của cận thị.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự tăng trưởng của mắt cận thị có thể được làm chậm khi các tia sáng ngoại vi được hội tụ phía trước võng mạc, điều này hoàn toàn đúng với những gì Ortho-k làm khi được sử dụng để kiểm soát cận thị.
Ortho-k có cần được nâng cấp để cải thiện hiệu quả kiểm soát cận thị không?
Hiện nay, có nhiều thiết kế kính Ortho-k khác nhau trên thị trường. Phần lớn các nghiên cứu về kiểm soát cận thị với Ortho-k đã sử dụng các thiết kế kính ortho-k "chuẩn", cho thấy rằng có thể kỳ vọng một hiệu quả kiểm soát cận thị từ việc đeo một thiết kế này.
Các thiết kế kính Ortho-k chuẩn cung sẽ cấp hiệu quả kiểm soát cận thị khoảng 50%. Mặc dù đây vẫn là hiệu quả kiểm soát cận thị lớn nhất có thể kỳ vọng hiện tại, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn muốn xem liệu nó có thể được cải thiện nữa hay không.
Cách mà hầu hết các nhà nghiên cứu đã thực hiện là điều chỉnh các thiết kế kính Ortho-k sao cho chúng uốn cong nhiều tia sáng ngoại vi hơn để hội tụ phía trước võng mạc, hoặc tăng khoảng cách của các tia sáng ngoại vi. Nguyên tắc chung là điều này sẽ tạo ra một tín hiệu cho sự phát triển của mắt dừng lại tốt hơn. Do đó, hiệu quả kiểm soát cận thị cũng sẽ tốt hơn
Nghiên cứu hiện tại cho thấy những dấu hiệu hứa hẹn rằng kính Ortho-k có thể được điều chỉnh để tăng hiệu quả kiểm soát cận thị, mặc dù việc điều chỉnh này có thể khó để thích nghi. Cần thêm nhiều nghiên cứu dài hạn.
Cận thị có tiếp tục tăng khi sử dụng Ortho-k không?
Câu trả lời là có. Ortho-k cung cấp hiệu quả kiểm soát cận thị khoảng 50%. Điều này có nghĩa là việc cận thị tiến triển là điều bình thường ngay cả khi đeo kính Ortho-k cho việc kiểm soát cận thị.
Mức độ tiến triển của cận thị khi đeo kính Ortho-k phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là tuổi tác, giới tính và sắc tộc. Cận thị thường tiến triển nhanh hơn ở những năm đầu, điều này khác nhau giữa các bé trai và bé gái ở các độ tuổi khác nhau, và thường tiến triển nhanh hơn ở trẻ em châu Á so với trẻ em da trắng.
Tại các buổi khám mắt, bác sĩ nhãn khoa có thể đo lường mức độ cận thị và so sánh với tỷ lệ tiến triển trung bình để tư vấn xem cận thị có đang tiến triển như mong đợi hay không. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng kiến thức về sự tiến triển của cận thị ở trẻ vẫn đang phát triển, và hiện tại không có biện pháp hoàn toàn đáng tin cậy để đo lường mức độ và tốc độ tiến triển của cận thị ở một cá nhân. Điều này có nghĩa là bác sĩ mắt chỉ có thể tư vấn xem cận thị có đang tiến triển trong phạm vi mong đợi hay không.
Viện Cận Thị Quốc Tế khuyến nghị kiểm tra định kỳ mỗi 6 tháng khi sử dụng Ortho-k cho việc kiểm soát cận thị.
Vì Ortho-k cung cấp hiệu quả kiểm soát cận thị khoảng 50%, không nên kỳ vọng rằng nó có thể ngăn cản cận thị tiến triển.
Tuy nhiên, sự chậm lại trong tiến trình của cận thị sẽ giúp trẻ giảm nguy cơ cận thị cao trong tuổi trưởng thành. Do đó sẽ có lợi trong việc giảm khả năng mắc bệnh về mắt đe dọa thị lực sau này trong đời.
Cần đeo Ortho-k để kiểm soát cận thị trong bao lâu?
Hầu hết sự tiến triển của cận thị thường xảy ra trong suốt thời thơ ấu và dừng lại vào cuối tuổi teen hoặc đầu độ tuổi trưởng thành, mặc dù nó có thể tiếp tục trong suốt những năm 20 tuổi. Kính Ortho-k chỉ có thể kiểm soát tiến triển cận thị trong thời gian đeo, điều này có nghĩa là để đạt hiệu quả, việc đeo Ortho-k nên được tiếp tục trong suốt thời thơ ấu.
Có rất ít nghiên cứu về những gì xảy ra với sự tiến triển của cận thị khi dừng đeo Ortho-k, nhưng một nghiên cứu báo cáo rằng trẻ em dừng đeo trước 14 tuổi tiến triển nhanh hơn, hay còn gọi là "hiệu ứng dội ngược độ".
Lời khuyên của họ là sự tiến triển của cận thị nên được theo dõi chặt chẽ nếu dừng sử dụng Ortho-k và việc tiếp tục đeo Ortho-k nếu phát hiện cận thị tiến triển nhanh hơn so với khi đeo Ortho-k.
Ortho-k và thuốc nhỏ mắt Atropine
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc nhỏ mắt Atropine có thể được sử dụng vào ban đêm, trước khi đeo kính Ortho-k, để tăng cường hiệu quả kiểm soát cận thị của Ortho-k. Hiệu quả kết hợp dường như chỉ xảy ra trong 6 tháng đầu tiên, và cần thêm nghiên cứu để hiểu rõ ai sẽ được lợi nhiều nhất từ điều này.
Ai nên cân nhắc sử dụng ortho-k cho việc kiểm soát cận thị?
Vì cận thị thường tiến triển nhanh hơn ở các độ tuổi trẻ hơn, sẽ có lợi khi bắt đầu bất kỳ phương pháp điều trị kiểm soát cận thị nào ngay khi có thể, và lý tưởng là từ khi phát hiện cận thị lần đầu.
Tuy nhiên, khi nói đến Ortho-k, có giới hạn về độ tuổi vì trẻ em cần có khả năng xử lý kính Ortho-k. Độ tuổi tối thiểu sẽ phụ thuộc vào từng trẻ em nhưng các nghiên cứu đã công bố bao gồm trẻ em từ 6 tuổi.
Ortho-k phù hợp cho trẻ em từ 6 tuổi, miễn là trẻ có thể xử lý các kính và cảm thấy thoải mái khi sử dụng.
Có nhiều bằng chứng cho thấy Ortho-k trong việc kiểm soát cận thị cho trẻ em từ 6-16 tuổi, và một ít bằng chứng cho thấy Ortho-k cũng có thể ổn định cận thị ở thanh thiếu niên lớn và người lớn trẻ tuổi.